Hư từ

Trong ngôn ngữ học, hư từ (chữ Hán: 虛詞, tiếng Anh: function word hay functor)[1]từ có ít nghĩa từ vựng hoặc có nghĩa từ vựng mơ hồ và là để thể hiện quan hệ ngữ pháp giữa các từ khác trong câu, hoặc là để chỉ rõ thái độ hoặc tâm trạng của người nói. Chúng báo hiệu quan hệ cấu trúc mà từ ngữ có với nhau, và là kết dính để giữ các câu lại với nhau. Do đó chúng làm nên yếu tố quan trọng trong cấu trúc của câu.[2]Từ mà không phải là hư từ thì được gọi là thực từ[lower-alpha 1] (hoặc từ lớp mở, hay từ tự nghĩa[lower-alpha 2]) và gồm danh từ, hầu hết động từ, tính từ, và hầu hết trạng từ mặc dù một số trạng từ là hư từ (như then và why trong tiếng Anh). Từ điển xác định nghĩa cụ thể của thực từ nhưng chỉ có thể mô tả sở dụng chung của hư từ. Ngữ pháp thì lại mô tả việc sử dụng hư từ một cách chi tiết nhưng chỉ xem xét thực từ theo góc nhìn chung chung.Kể từ lần đầu tiên được C. C. Fries đề xuất vào năm 1952, việc khu biệt hư từ với thực từ đã có ảnh hưởng lớn đến ngữ pháp được sử dụng trong việc thụ đắc ngôn ngữ thứ hai và giảng dạy tiếng Anh.[3]